UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Ung thư đại tràng là một bệnh khá phổ biến thường gặp, chiếm hàng đầu trong ung thư đường tiêu hóa tại các nước Mỹ và Pháp. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày.Tỉ lệ mắc bệnh ở nam và nữ tương đương nhau, thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 40-60 tuổi. Hầu hết ung thư đại trực tràng (93%) xuất phát từ một polyp tuyến của đại tràng. Thời gian chuyển tiếp từ một polyp sang ác tính trung bình từ 3 – 5 năm. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật, hóa trị - xạ trị chỉ là bổ túc. Ung thư đại trực tràng là một trong số ít bệnh lý ác tính có tiên lượng khá tốt, khoảng 50% bệnh nhân có thể được phẫu thuật triệt căn.
CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI GÂY UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
- Chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều thịt, mỡ động vật và cholesterol.
- Polyp là một chỗ nhô lên trên bề mặt lớp biểu mô của đại tràng. Polyp tuyến đại tràng là những tổn thương tiền ung thư. Nguy cơ hóa ác phụ thuộc vào: kích thước lớn hơn 2cm, polyp không cuống dễ gây ung thư hơn có cuống, càng nhiều polyp tỉ lệ ung thư càng cao,bản chất mô học của polyp tuyến nhánh và tuyến ống nhánh dễ sinh ung thư hơn polyp ống. Độ nghịch sản càng cao càng dễ sinh ung.
- Bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết ung thư hóa sau 5-25 năm (3-9%).
- Bệnh Crohn ung thư hóa sau 5 năm (0,2-0,5%).
CÁC TRIỆU CHỨNG UNG THƯ
- Ung thư đại tràng: triệu chứng thay đổi phụ thuộc vào vị trí khối u
Ung thư đại tràng thường có các biểu hiện như thiếu máu thiếu sắt do chảy máu rỉ rả từ khối u, sụt cân, khối u vùng bụng, tiêu chảy kéo dài.
Ung thư đại tràng trái thường gặplà đau bụng (đau khu trú theo vị trí khối u hoặc đau dọc khung đại tràng), táo bón, thay đổi thói quen đi cầu (có những đợt tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài hoặc tiêu chảy và táo bón xen kẽ nhau), tiêu ra máu.
Có khoảng 40% ung thư đại tràng nhập viện với khối u gây tắc lòng đại tràng hay thủng đại tràng
- Ung thư trực tràng: có 2 triệu chứng chính là tiêu ra máu và thay đổi thói quen đi cầu. Khi bệnh tiến triển có thể gây đau do khối u chiếm hết lòng trực tràng gây bán tắc hay tắc ruột, tiêu không tự chủ do khối u xâm lấn hậu môn, tiểu gắt buốt do khối u xâm lấn vào bang quang.
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ
Để chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng, nội soi đại trực tràng là chỉ định đầu tiên và có tính cách bắt buộc. Nội soi giúp xác định vị trí khối u, là phương tiện duy nhất có thể tiến hành sinh thiết khối u để chẩn đoán tế bào học. CT scan hay MRI có thể được chỉ định để chẩn đoán xác định ung thư đại trức tràng thay thế cho nội soi nếu bệnh nhân không hợp tác để tiến hành nội soi hoặc bệnh nhân có chống chỉ định nội soi ( bệnh lý túi thừa đại tràng, tắc ruột do u đại tràng, thủng u đại tràng…). Vai trò chính của CT và MRI là đánh giá giai đoạn ung thư đại trực tràng sau khi đã có chẩn đoán xác định, đánh giá di căn xa. Ngoài ra, để tìm kiếm di căn xa còn có các xét nghiệm như X quang ngực thẳng (di căn phổi), siêu âm bụng (di căn gan), Xạ hình xương (di căn xương)…
Phần lớn ung thư đại trực tràng xuất hiện ở những người trên 45 tuổi. Do đó nên nội soi đại tràng tầm soát cho tất cả mọi người ở lứa tuổi > 45, kể cả những người không có triệu chứng bất thường của đại tràng. Nếu soi đại tràng hoàn toàn bình thường và không có polyp thì sau 3-5 năm cần soi lập lại.
Chỉ định nội soi đại tràng tầm soát ung thưkhi có bất thường đường tiêu hóa như xuất huyết tiêu hóa dưới khi bệnh nhân có các triệu chứng bệnh lý tiêu hóa dưới không lý giải được: tiêu chảy hay táo bón kéo dài không lý giải được, đau bụng không lý giải được. Tầm soát ung thư trên những đối tượng nguy cơ cao như đa polyp đại tràng, ung thư đại tràng gia đình, theo đõi sau cắt polyp đại tràng hóa ác qua nội soi, bệnh lý viêm loét đại tràng mạn tính.
Các tin khác
- BIẾN CHỨNG COVID-19 NẶNG VÌ KHÔNG BIẾT MÌNH CÓ BỆNH NỀN
- TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHÁM SỨC KHỎE HẬU COVID-19
- 8 ĐIỀU CẦN LƯU Ý ĐỂ PHÒNG TRÁNH COVID-19 TẠI NƠI LÀM VIỆC
- PHÂN BIỆT TEST NHANH KHÁNG NGUYÊN VÀ XÉT NGHIỆM RT-PCR