TẦM SOÁT XƠ VỮA MẠCH MÁU RẤT QUAN TRỌNG!
Bệnh lý mạch máu có thể được chẩn đoán ở những giai đoạn sớm trước khi nó gây triệu chứng hoặc làm tắc nghẽn mạch máu, siêu âm động mạch cảnh. Ngoài kiểm tra tắc nghẽn hoặc kiểm tra mảng xơ vữa, thì việc đo độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (độ dày CIMT) đã chứng minh là có liên quan đến đánh giá nguy cơ tương lai cho một đột quị hay cơn đau tim. Kết quả CIMT cho phép chúng ta đánh giá tuổi già của động mạch.
TẠI SAO CIMT QUAN TRỌNG
Bệnh tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu cho nữ lẫn nam, thông thường những triệu chứng đầu tiên của mảng xơ vữa dày lên trong động mạch lại là cơn đau tim hoặc là đột quị. Nhiều người tử vong bất ngờ do bệnh tim mà trước đó không có triệu chứng gì của bệnh. Nhiều người bị cơn đau tim cũng không có tăng cholesterol quá cao hay có những yếu tố nguy cơ khác. Trong số một nửa bệnh nhân bị bệnh mạch vành thì triệu chứng đầu tiên lại là cơn đau tim hoặc là đột quị tử vong đột ngột.
CIMT được dùng để tầm soát sớm nguy cơ bệnh mạch vành và đột quị. Phát hiện sớm sẽ giúp can thiệp sớm và can thiệp sớm sẽ làm cho điều trị hiệu quả hơn và phòng ngứa các biến cố. Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã nhận ra CIMT như là phương tiện an toàn và đáng tin cậy trong đánh giá bệnh lý mạch máu không triệu chứng.
Bác sĩ của bạn có thể dùng kết quả đo CIMT, kết hợp với các yếu tố nguy cơ mạch vành, để lên kế hoạch điều trị cho bạn. Kỹ thuật không xâm lấn này thông thường chỉ mất tối đa 10 phút kiểm tra và có thể cung cấp cảnh báo sớm xơ vữa thành mạch trước khi triệu chứng phát triển. CIMT nhanh chóng cho thấy ảnh hưởng của những yếu tố nguy cơ lên sức khỏe động mạch của bạn. quan trọng nhất, nếu bạn tìm thấy mảng xơ vữa hay thành mạch dày lên có nguy cơ hình thành mảng xơ vữa, thì việc thay đổi lối sống và can thiệp y khoa có thể làm giảm nguy cơ cơn đau tim và đột quị. CIMT là hình ảnh cho phòng ngừa cơn đau tim.
CIMT là kỹ thuật thay thế cho quét calci vành và không làm cho bệnh nhân tiếp xúc với tia xạ. CIMT có thể giảm đi bằng phương pháp thay đổi lối sống và can thiệp diều trị. FDA và NIH cũng chấp nhận dùng CIMT để theo dõi tiến triển bệnh lý xơ vữa mạch máu.
CIMT là gì – Một xét nghiệm không xâm lấn, không đau
Thành động mạch càng dày, thì càng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa và hậu quả là cơn đau tim hay đột quị. CIMT ở đây là được tính độ dày của hai lớp trong nhất (lớp nội mạc và trung mạc) của thành động mạch cảnh (nằm ở cổ). Những lớp này có khuynh hướng dày hơn khi bị lão hóa, nhưng nếu nó dày hơn theo ước tính độ tuổi của bạn, thì đó là dấu hiệu sớm cho biết bạn đang có có xu hướng hình thành mảng xơ vữa thành mạch. Các nghiên cứu lâm sàng trong vài thập kỷ qua đã cho thấy rằng ngoài yếu tố nguy cơ tuổi, giới tính, chủng tộc, thì các đối tượng có giá trị CIMT tăng sẽ có nguy cơ cao hơn một cơn đau tim hay đột quị so với các giá trị CIMT được xem xét là bình thường so với nhóm so sánh.
Đây là kỹ thuật an toàn, không đau, không xâm lấn và chỉ tốn không quá 10 phút, không tiếp xúc với tia xạ, không cần chuẩn bị trước và bệnh nhân trở lại sinh hoạt bình thường sau khi làm xét nghiệm. BS siêu âm sẽ bôi một lớp gel mỏng lên vùng da cổ, đặt nhe đầu dò lên vùng gel. Gel giúp sóng siêu âm truyền từ đầu dò xuyên qua da và truyền tới động mạch cảnh. Những sóng vô hại này sẽ tạo nên âm vang dội lại đầu dò và chuyển thành các tín hiệu điện tử và được xử lý thành hình ảnh cho phép BS nhìn thấy động mạch cảnh của bạn. Thử nghiệm được thực hiện cả hai bên cổ.
Tại sao lại kiểm tra cổ trong khi bạn quan tâm là tim?
Động mạch cảnh cung cấp một cửa sổ cho động mạch vành, là do chúng có những yếu tố nguy cơ như nhau trong xơ vữa thành mạch. Xơ vữa động mạch cảnh cung cấp cái nhìn cho nguy cơ và hiện diện xơ vữa động mạch vành ở các bệnh nhân. Thực tế, mối tương quan giữa xơ vữa đối với một động mạch cảnh và một động mạch vành là như nhau cũng như là giữa hai động mạch vành. Do đó, đo lường xơ vữa động mạch cảnh cũng phản ánh lên mức độ của mảng xơ vữa động mạch của tim và những động mạch còn lại của cơ thể. CIMT là một yếu tố dự đoán độc lập cho các biến cố tim mạch trong tương lai, bao gồm con đau tìm, tử vong do tim hay đột quị.
Động mạch của bạn “già” cỡ nào?
Thử nghiệm CIMT cung cấp ước tính độ “già” của mạch máu bạn trong so sánh với tuổi thật của bạn. được tính theo phần trăm vì vậy nếu CIMT ở mức 50 phần trăm nghĩa là động mạch của bạn có độ dày ở mức trung bình so với nhóm cùng độ tuổi. Phần trăm cao hơn nghĩa là động mạch của bạn “già” hơn và ngược lại chỉ số phần trăm thấp hơn nghĩa là động mạch của bạn “trẻ” hơn so với nhóm cùng tuổi.
Những người nào nên cần kiểm tra CIMT?
Thử nghiệm tầm soát này có thể thực hiện trong độ tuổi từ 25 đến 80 nhưng thông thường nên xem xét đối với nam trên 45 và nử trên 55 kèm với một trong những yếu tố nguy cơ sau:
· Gia đình có tiền sử cơn đau tim và hoặc đột quị.
· Rối loạn cholesterol máu (tăng LDL, Triglyceride hoặc giãm HDL).
· Cao huyết áp.
· Hút thuốc (đang hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc).
· Tiểu đường hoặc hội chứng chuyển hóa.
· Thừa cân, ít hoạt động hoặc lối sống không lành mạnh.
· Chứng ngưng thở khi ngủ.
· Các loại bệnh hay rối loạn viêm mãn tính (như là thấp khớp, lupus, vẩy nến, HIV, viêm đại tràng mãn).
· Có bất thường CIMT trước đó và đo lại CIMT để theo dõi hiêu quả điều trị.
Những yếu tố nguy cơ trên cũng như tuổi tác sẽ góp phần làm gia tăng độ dày lớp nội trung mạc cũng như các yếu tố nguy cơ tạo nên cơn đau tim hay đột quị.
DỰ PHÒNG LÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ NHẤT
Tầm soát sớm để can thiệp sớm:
Mảng xơ vữa thông thường sẽ bắt đầu hình thành từ vài năm (có khi cả chục năm) trước khi xảy ra một cơn đau tim hay đột quị. Mỡ máu là một trong những yếu tố nguy cơ góp phần gia tăng mảng xơ vữa theo thời gian. Thông thường, càng nhiều cholesterol trong mảng xơ vữa, thì mảng xơ vữa đó càng mềm và không ổn định và do đó dể bị vở ra. Cơn đau tim và đột quị thường là hậu quả của những mãnh vỡ của mảng xơ vữa.
Mảng xơ vữa thành mạch cần được ổn định để giảm nguy cơ cơn đau tim hay đột quị. Điều trị thích hợp cũng làm giảm phát triển mảng xơ vữa và hoàn toàn có thể đảo ngược lại tiến trình. (Mảng xơ vữa sớm là phổ biến hơn, một phần 3 người trẻ có thể hình thành mảng xơ vữa sớm trong động mạch)
Không bao giờ quá trễ để can thiệp vào yếu tố nguy cơ để làm giảm đi hậu quả cơn đau tim hay đột quị. Bác sĩ cũa bạn có thể dùng kết quả đo lường CIMT, phối hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch, để tạo một kế hoạch điều trị cho bạn có thể bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc, các phương pháp điều trị đặc biệt hoặc làm thêm thử nghiệm để cuối cùng mục đích là:
· Giảm yếu tố nguy cơ xảy cơn đau tim và đột quị.
· Duy trì một trái tim khỏe mạnh.
· Làm giảm độ cứng thành mạch và làm giảm nguy cơ cơn đau tim thứ phát, đột quị hay các biến cố tim khác.
CIMT là một lựa chọn thay thế cho quét vành calci và không gây nhiễm xạ cho bệnh nhân. Mảng xơ vữa mềm mà chưa bị calci hóa trong động mạch vành có thể tạo nên hình ảnh dường như bình thường khi làm quét vành calci. CIMT có thể truy tìm dày thành động mạch và mảng xơ vữa sớm truớc khi nó bị vôi hóa do đó CIMT được xem là phương pháp tốt nhất tầm soát bệnh sớm. CIMT có thể giảm đi nếu áp dụng thay đổi lối sống và các phương pháp điều trị thích hợp. Dày thành mạch đã tiến triển hay gia tăng CIMT đều có thể giảm đáng kể nếu điều trị triệt để và đúng đắn. FDA và NIH cũng chấp nhận CIMT dùng để theo dõi tiến triển bệnh lý xơ vữa thành mạch. Do đó thử nghiệm theo dõi CIMT có thể dùng để theo dõi diễn biến bệnh lý của bạn khi bạn áp dụng các biện pháp điều trị các yếu tố nguy cơ.
Cần chuẩn bị gì trước khi làm siêu âm động mạch cảnh?
Đây là xét nghiệm không đau và không cần chuẩn bị đặc biệt gì, có thể tháo bớt dây chuyền hay hoa tai lủng lẳng, mặc áo rộng cổ hoặc tháo bớt nút áo.
Siêu âm động mạch cảnh được thực hiện như thế nào?
- Siêu âm động mạch cảnh thường được thực hiện trong bệnh viện hay phòng khám bởi một bác sĩ siêu âm hoặc chuyên khoa mạch máu. Xét nghiệm này không đau và thời gian thực hiện thường kéo dài khoảng 10 - 15 phút.
- Bệnh nhân được yêu cầu nằm ngửa, đầu lần lượt nghiêng sang bên phải và trái để khảo sát động mạch cảnh ở mỗi bên đối diện. Bác sĩ sẽ bôi một lớp gel lên vùng cổ bệnh nhân. Chất gel này giúp sóng siêu âm được xuyên thấu tốt hơn. Một đầu dò phát sóng siêu âm sẽ được di chuyển dọc theo vùng cổ bệnh nhân. Các tín hiệu sóng siêu âm phản hồi sẽ được đầu dò ghi lại là tạo nên hình ảnh động về động mạch cảnh.
Cần chú ý gì sau khi siêu âm động mạch cảnh?
Không có gì đặc biệt, bạn có thể trở lại làm việc bình thường ngay sau khi siêu âm.
Kết quả siêu âm động mạch cảnh cung cấp thông tin gì?
Siêu âm động mạch cảnh cho phép khảo sát động mạch cảnh của bạn cả về mặt hình thái như là các bệnh lý xơ vữa thành mạch, hẹp động mạch, dị dạng mạch máu… và kiểm tra về mặt huyết động học dòng chảy… Siêu âm giúp đánh giá mức độ gây hẹp động mạch cảnh và theo dõi diễn tiến theo thời gian.
Ngòai ra đo bề dày CIMT là không thể thiếu để giúp đánh giá ước lượng bệnh lý xơ vữa động mạch đặc biệt là động mạch vành.
Siêu âm động mạch cảnh có nguy cơ gì?
Xét nghiệm này không xâm lấn và hoàn toàn không có nguy cơ gì. Kỹ thuật được dùng là sóng siêu âm hoàn toàn vô hại.
Các tin khác
- BIẾN CHỨNG COVID-19 NẶNG VÌ KHÔNG BIẾT MÌNH CÓ BỆNH NỀN
- TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHÁM SỨC KHỎE HẬU COVID-19
- 8 ĐIỀU CẦN LƯU Ý ĐỂ PHÒNG TRÁNH COVID-19 TẠI NƠI LÀM VIỆC
- PHÂN BIỆT TEST NHANH KHÁNG NGUYÊN VÀ XÉT NGHIỆM RT-PCR
Tôi muốn kiểm tra mức độ xơ vữa mạch vành vì tôi bị huyết áp cao và mỡ máu cao. Tôi có thể chụp CIMT ko?, điều kiện thế nào và chi phí bao nhiêu? Tôi phải liên hệ và đặt hẹn tại Vigor trong đầu tuần sau được ko?
Trân trọng cảm ơn.
NTCHI